GIAO DIỆN EXCEL
- Cửa sổ sau sẽ hiện ra khi bạn
khởi động Excel. Trước tiên hãy cùng tìm hiểu về một số chức năng quan trọng
trên cửa sổ này.
1) Nút file:
- Nút file đã thay thế cho nút Office ở phiên bản Excel 2007.
Nhấp chuột vào nút này sẽ đưa bạn đến Backstage view( tạm dịch Góc nhìn hậu trường),
là nơi mà bạn sẽ làm các thao tác như lưu, tải tệp, tạo bảng mới, và những thao
tác liên quan đến tệp khác.
2) Thanh công cụ nhanh( Quick access
toolbar)
- Bạn sẽ thấy thanh này nằm ngay trên nút File với mục đích
cung cấp một nơi thuận tiện để chứa đựng những lệnh hay xài nhất của Excel. Các
nút mặc định là Save, Undo và Redo; bạn cũng có thể thêm vào các lệnh khác tùy
ý.
3) Thanh Ribbon/ Thanh thực đơn (
Ribbon)
+ Thanh Ribbon chứa các lệnh được chia thành ba nhóm:
- - Tabs( nhãn): Là những nút ở trên cùng của thanh
Ribbon và chứa các nhóm lệnh liên quan. Các nút Home, Page Layouts, Fomulas...
đều là những ví dụ của Nhãn Ribbon.
- - Groups( nhóm): Là nhóm các lệnh liên quan có
liên quan đến nhau. Tên của nhóm sẽ xuất hiện dưới chân của nhóm. Ví dụ: nhóm
Font sẽ bao gồm các lệnh liên quan đến Font.
- - Commands( lệnh): Là các nút lệnh hiển thị trong
mỗi nhóm lệnh. Ví dụ:
Nút lệnh Paste.
4) Thanh Tiêu đề( Title bar)
- Nằm ở giữa phần trên cùng của cửa sổ, thanh này hiển thị tên
tệp và tên chương trình.
5) Nút Hỗ trợ( Help)
- Nút này cung cấp các thông tin hỗ trợ về Excel, ngoài ra nút
này cũng có thêm các hướng dẫn liên quan đến Excel.
6) Thu/ phóng kích cỡ( Zoom control)
- Giúp bạn thu/ phóng kích cỡ vùng làm việc cửa sổ Excel. Bạn
có thể sử dụng thanh gạt hoặc nút + - để thu/ phóng.
7) Chế độ xem( View Buttons)
- Là nhóm nút lệnh nằm cạnh vùng Thu/ phóng, giúp bạn tùy chỉnh
giữa những chế độ xem của Excel, ở đây có 3 chế độ bao gồm:
- Normal Layout View- Hiển thị chế độ xem bình thường.
- Page Layout View- Hiển thị chế độ xem khi đi in. Chế độ này sẽ đưa bạn vào chế độ toàn màn hình của văn bản. ( Sử dụng nút Esc trên bàn phím để thoát).
- Page break Preview- Hiển thị chế độ xem trước chỗ ngắt trang khi đem in.
8) Vùng làm việc(Sheet area)
- Đây là nơi bạn nhập dữ liệu, nó sẽ bao gồm nhiều trang(sheet); bạn có thể tùy ý chèn
thêm trang mới khi cần. Biểu tượng
nhấp nháy trên vùng này là điểm chèn nội
dung( insertion point), nó sẽ biểu thị nơi mà tài liệu bạn soạn thảo hiện
ra.
9) Thanh chỉ dòng( Row bar)
- Dòng sẽ được đánh số từ 1 trở lên. Số dòng
tối đa có thể nhập là 1,048,576.
10) Thanh chỉ cột( Column bar)
Cột sẽ được đánh tên từ A đến Z. Sau khi đến Z, các cột sẽ
được đặt tên bởi AA, AB, AC và tiếp tục. Số cột tối đa là 16, 384.
11) Thanh trạng thái( Status bar)
- Thanh này biểu thị thông tin của trang cũng như nơi hiên thời
của điểm chèn. Thanh này cũng cho thấy số trang và số chữ trong văn bản, ngôn
ngữ hiện thời...
- Bạn cũng có thể tùy chỉnh thanh này bằng cách nhấp chượ phải
vào bất cứ đâu trên thanh và chọn hoặc bỏ chọn cái lựa chọn trong danh sách.
12) Nút mở hộp nhóm lệnh/ Nút mở hộp thoại
(Dialog box launcher)
- Bạn sẽ có thể thấy nút này là hình mũi tên rất nhỏ
nằm ở góc phải bên cùng của các ribbon. Nhấp vào nút này sẽ mở ra hộp nhóm lệnh/ hộp thoại với các lệnh chi tiết hơn so với ribbon.
nằm ở góc phải bên cùng của các ribbon. Nhấp vào nút này sẽ mở ra hộp nhóm lệnh/ hộp thoại với các lệnh chi tiết hơn so với ribbon.
Nguyễn Hoàng Anh